SEVENTEEN – Nhóm nhạc toàn năng nhà HYBE 

SEVENTEEN (세븐틴) là nhóm nhạc nam Hàn Quốc thế hệ thứ 3 tiêu biểu với nhiều thành tích sau khi ra mắt vào ngày 26/5/2015. SEVENTEEN trực thuộc nhà [...]

SEVENTEEN (세븐틴) là nhóm nhạc nam Hàn Quốc thế hệ thứ 3 tiêu biểu với nhiều thành tích sau khi ra mắt vào ngày 26/5/2015. SEVENTEEN trực thuộc nhà Pledis Entertainment với 13 thành viên S.Coups, Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Wonwoo, Woozi, DK, Mingyu, The8, Seungkwan, Vernon, Dino vô cùng tài năng và xuất sắc.

NỘI DUNG CHÍNH

I. TIỂU SỬ SEVENTEEN

SEVENTEEN (세븐틴) chính thức debut vào ngày 26/5/2015 bởi Pledis Entertainment (nay trực thuộc Hybe Corporation).

Các thành viên trải qua thời gian thực tập vô cùng khắc nghiệt trong khoảng 3 – 4 năm trước khi debut. Họ cũng tham gia chương trình “17TV” năm 2013 với tư cách là thí sinh khách mời xuất hiện trong các MV. Đồng thời, làm vũ công phụ đạo trên sân khấu cho các tiền bối: After School, NU’EST, Hello Venus cùng công ty.

Mini Album đầu tay “17 Carat” cùng MV “Adore U” được sáng tác, viết lời và sản xuất bởi chính các thành viên trong nhóm. Dù đến từ một công ty vừa và nhỏ nhưng “17 Carat” của SEVENTEEN đã lọt vào BXH Album thế giới – Billboard.

Sự phát triển của SEVENTEEN

Ra mắt chưa đầy một năm, nhưng SEVENTEEN đã khuấy đảo hàng triệu fan hâm mộ bằng chính tài năng nổi bật của mình. Nhiều cái tên vô cùng đặc biệt “Tân binh quái vật” hay “Idol tự sản xuất” được ưu ái dành cho nhóm. Bởi lẽ hầu hết tất cả các thành viên đều tham gia vào quá trình soạn nhạc, viết lời, biên đạo và sản xuất. Nhóm đã chiếm lĩnh nhiều vị trí cao trên BXH.

Với sự tươi mới, trẻ trung, phong cách đa dạng và vũ đạo vô cùng ấn tượng, SEVENTEEN đã để lại dấu ấn riêng trong lòng khán giả. Nhóm không chỉ phát triển trong nước mà còn phát triển mạnh ở thị trường Châu Á với những chuyến lưu diễn tại Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Úc, Thái Lan… Vé concept lưu diễn được bán hết chỉ trong vòng 1 phút. Điều này chứng tỏ mức độ yêu quý của khán giả đối với 13 chàng trai không hề nhỏ.

Từ khi debut đến nay, nhóm đã cho ra mắt rất nhiều album với những màu sắc khác nhau. Chứng minh được sự lớn mạnh và phát triển của nhóm trên bảng xếp hạng âm nhạc và quốc tế. Vào ngày 19/7/2021, các thành viên đã thống nhất ký tiếp hợp đồng với công ty để tiếp tục xây dựng hình ảnh SEVENTEEN nhiệt huyết và cháy hết mình với âm nhạc.

seventeen-anh-1

Ý nghĩa tên nhóm SEVENTEEN

Tên nhóm được viết là SEVENTEEN (세븐틴) hay viết tắt là SVT trong tiếng Anh có nghĩa là 17. Dễ nhầm lẫn là nhóm có 17 thành viên. Song tên của nhóm được hình thành từ 13 thành viên + 3 team nhỏ + 1 team lớn = SEVENTEEN.

Nhóm được chia thành 3 nhóm nhỏ phụ trách 3 mảng chuyên môn khác nhau, tạo thành một nhóm lớn hoạt động cùng nhau. Cụ thể:

  • Team Hip Hop (S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon)
  • Team Vocal (Jeonghan, Woozi, Joshua, DK, Seungkwan)
  • Team Performance (Hoshi, Jun, The8, Dino)

Logo SEVENTEEN

Logo SEVENTEEN được thiết kế cách điệu như hai chữ V lồng ghép vào nhau thể hiện sự mạnh mẽ và khát vọng thành công của nhóm. Logo cũng thể hiện sự mạnh mẽ và đa dạng phong cách của SEVENTEEN.

SEVENTEEN Official Color

Ngày 5/10/2016, nhân dịp kỷ niệm 500 ngày debut của nhóm, công ty chuyên về màu sắc toàn cầu Pantone đã chọn màu “Rose Quartz” và màu “Serenity” làm màu đại diện cho nhóm.

Màu “Rose Quartz” (Hồng thạch anh) thể hiện sự ấm áp và màu “Serenity” (Xanh lam) thể hiện sự êm đềm. Hai màu sắc hòa quyện vào nhau tạo nên SEVENTEEN. Ý chí mạnh mẽ quyết liệt với niềm đam mê âm nhạc và trái tim ấm áp yêu thương fan hết lòng là ý nghĩa chính của hai màu sắc này.

II. FANDOM & LIGHTSTICK CỦA SEVENTEEN

Fandom Seventeen

Fandom của SEVENTEEN được thành lập vào ngày 14/2/2016 với tên gọi là “CARAT – 캐럿” (Kim cương). “CARAT” được lấy cảm hứng từ lời bài hát “Shining Diamond” trong Album đầu tay “17 CARAT” của nhóm.

Ý nghĩa của “CARAT” rất đặc biệt với SEVENTEEN. Sự tồn tại của CARAT – những viên kim cương mang tên SEVENTEEN được tỏa sáng lấp lánh. Sự tồn tại của “CARAT” càng nhiều thì giá trị càng cao. Số lượng Fandom càng lớn sẽ làm cho giá trị của nhóm được nâng cao nhiều hơn.

SEVENTEEN Lightstick

Kỷ niệm Fan meeting đầu tiên của nhóm -“SEVENTEEN in CARAT LAND”, Lightstick chính thức phát hành vào ngày 10/2/017. Lightstick của nhóm là “CARAT Bong” (캐럿봉). Ngoài ra nhóm và fandom còn gọi là “Sebong” (세봉 / 쎄봉). Đây là biệt danh do các thành viên đặt cho lightstick của nhóm.

Giữa năm 2017, thành viên Mingyu đã thiết kế một nhân vật đại diện cho SEVENTEEN có tên là “Bongbongie” (봉봉이). “Bongbongie” được thiết kế dựa theo màu sắc của lightstick và được sử dụng rộng rãi.

seventeen-anh-3

Ngày 27/9/2019, “CARAT Bong” version 2 chính thức ra mắt. SEVENTEEN và CARAT đặt biệt danh cho lightstick mới này là “Neurotbong” (뉴럿봉). Lightstick này có màu sắc, ngoại hình xinh xắn hơn, trọng lượng cũng nhẹ hơn và hiệu quả sử dụng pin cao.

III. KÊNH SNS CHÍNH THỨC CỦA SEVENTEEN

IV. TỔNG HỢP ALBUM & MV CỦA SEVENTEEN

1st Mini Album: 17 CARAT (29.05.2015)

>> Title: Adore U (아낀다)

2nd Mini Album: BOYS BE (10.09.2015)

>> Title: Mansae (만세)

1st Full Album: LOVE&LETTER (25.04.2016)

>> Title: Pretty U (예쁘다)

Repackage Album: LOVE&LETTER (04.07.2016)

>> Title: Very Nice (아주 Nice)

3rd Mini Album: Going Seventeen (05.12.2016)

>> Title: Boom Boom (붐붐)

4th Mini Album: AI1 (22.05.2017)

>> Title: Don’t Wanna Cry (울고 싶지 않다)

2nd Full Album: TEEN & AGE (06.11.2017)

>> Title: Clap (박수)

Special Album: Director’s Cut (05.02.2018)

>> Title: Thanks (고맙다)

5th Mini Album: You Make My Day (16.07.2018)

>> Title: Oh My! (어쩌나)

6th Mini Album: You Made My Dawn (21.01.2019)

>> Title: Home

3rd Full Album: An Ode (16.09.2019)

>> Title: 독 : FEAR

>> B-side: Hit

7th Mini Album: Heng Garae (22.06.2020)

>> Title: Left & Right

Special Album: ; [Semicolon] (19.10.2020)

>> Title: HOME;RUN

8th Mini Album: Your Choice (18.06.2021)

>> Title: Ready to Love

9th Mini Album: Atacca (22.10.2021)

>> Title: Rock With You

Một số bản OST (nhạc phim) mà SEVENTEEN đã phát hành:

V. THÀNH VIÊN SEVENTEEN

1. S.Coups SEVENTEEN

  • Tên thật: Choi Seung Cheol (최승철)
  • Nghệ danh: S.Coups (에스쿱스)
  • Ngày sinh: 08/08/1995
  • Cung hoàng đạo: Sư Tử
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Dalseo-gu, Daegu
  • Vị trí: Leader, Lead Rapper, Leader Hip Hop Team
  • Team: Hip Hop
  • Chiều cao: 1m78
  • Cân nặng: 65kg
  • Nhóm máu: AB
  • Gia đình: Bố, mẹ, anh trai
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành Âm nhạc ứng dụng (Trường Đại học Hanyang)
  • Instagram: @sound_of_coups

Sự nghiệp của S.Coups

  • Trở thành thực tập sinh năm vào năm 2009
  • Năm 2011, đóng vai chính trong video ca nhạc đầu tay “Wonder Boy” của A.S. Blue
  • Năm 2012, xuất hiện trong album “Happy Pledis 2012” và đóng vai chính trong MV debut “Face” của NU’EST
  • Năm 2013, S.Coups và các thực tập sinh nam khác trong công ty đã tham gia nhiều hoạt động với tên gọi chung là Pledis Boy. Tham gia vào mùa 4 của chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2017 – 2020: S.Coups tham gia làm MC cho các chương trình: KCON 2017 Japan, KCON 2017 LA, KCON 2018 JAPAN, KCON 2019 LA và M Countdown của Mnet với Show! Music Core của MBC
  • Ngày 18/1/2019, S.Coups tạm dừng hoạt động để điều trị chứng lo âu. Và hoạt động trở lại vào ngày 3/3/2020

Những điều thú vị về S.Coups

  • Biệt danh: Coups, Macarons, tể tướng Choi
  • Sở thích: Thể thao (có tính cạnh tranh), đọc sách, ngủ
  • Sở trường: Taekwondo (đai đen)
  • S.Coups là sự kết hợp giữa tên thật Seung Cheol, trong đó “S” có nghĩa là “Seven Teen” và “Coups” có nghĩa là thành công lớn. Và S.Coups có nghĩa là thành công lớn của Choi Seung Cheol
  • Anh trai của S.Coups sinh năm 1993
  • Có đôi lông mi dài 1cm và có má lúm đồng tiền
  • Không thích ăn chanh, đồ cay
  • Không thích chơi tàu lượn siêu tốc
  • Màu sắc yêu thích: Trắng, đỏ
  • Con số yêu thích: 8
  • Nghệ sĩ yêu thích: Taeyang (Bigbang) và Seol Kyung Goo
  • S.Coups là anh lớn cũng như người bố của SEVENTEEN
  • Rất tinh nghịch nhưng lại vô cùng tình cảm và lãng mạn
  • Ghét thể hiện điểm yếu ra bên ngoài, và mỗi khi gặp rắc rối anh sẽ lặng lẽ giải quyết
  • Mẫu người lý tưởng: Người có thể nấu ăn ngon và ăn nhiều
  • MBTI: INFP

2. Jeonghan SEVENTEEN

  • Tên thật: Yoon Jeong Han (윤정한)
  • Nghệ danh: Jeong Han (정한)
  • Ngày sinh: 04/10/1995
  • Cung hoàng đạo: Thiên Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Gangbuk-gu, Seoul
  • Vị trí: Sub Vocalist
  • Team: Vocal
  • Chiều cao: 1m78
  • Cân nặng: 62kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố, mẹ, em gái
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành Âm nhạc ứng dụng (Trường Đại học Hanyang)
  • Instagram: @jeonghaniyoo_n

Sự nghiệp của Jeonghan

  • Năm 2013, trở thành thực tập sinh của Pledis (khi đang trên tàu điện ngầm trở về nhà sau lớp học diễn xuất) 
  • Năm 2013, tham gia vào mùa 2 của chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2014, xuaatsa hiện vào MV “Copycat” của nhóm Orange Caramel
  • Năm 2016, Jeong Han cùng Yoon Jong Shin và các thành viên trong team Vocal sáng tác lời bài hát “Sweetest Thing” cho bộ phim “Chocolate” 
  • Năm 2016 – 2020: Jeong Han tham gia làm MC cho các chương trình: M Countdown, KCON 2018 Japan và KCON 2019 NY của Mnet, I Love you Korra #1 (SBS) và Show! Music Core (MBC)

Những điều thú vị về Jeonghan

  • Biệt danh: Eldest Maknae, 1004, Angel
  • Sở thích: ngủ (ngủ bất cứ khi nào và nơi nào có thể ngủ được), đá bóng, bóng rổ, cầu lông
  • Sở trường: Guitar Bass
  • Ý nghĩa tên: “Jeong” có ý nghĩa là “sạch sẽ” và “Han” với ý nghĩa “Quốc gia Hàn Quốc”
  • Em gái của Jeonghan sinh năm 1999
  • Thích ăn mì ý, đồ ăn Hàn Quốc đặc biệt là các món hầm và gà
  • Không thích ăn bánh kẹo
  • Thể thao yêu thích: Bóng đá, bóng rổ
  • Nghệ sĩ yêu thích: Taemin (SHINEE)
  • Thể trạng Jeonghan yếu và rất dễ mệt mỏi, dễ bị say tàu xe.
  • Thường mặc quần áo theo tâm trạng
  • Là người trầm tĩnh và rất quan tâm đến các thành viên trong nhóm
  • Mẫu người lý tưởng: Những cô gái yêu và mua album của SEVENTEEN. (Thích người yêu lớn tuổi hơn vì anh muốn được chăm sóc)
  • MBTI: ISFJ

3. Joshua SEVENTEEN

  • Tên thật: Joshua Jisoo Hong (조슈아 지수 홍)
  • Tên tiếng Hàn: Hong Ji Soo (홍지수)
  • Nghệ danh: Joshua (조슈아)
  • Ngày sinh: 30/12/1995
  • Cung hoàng đạo: Ma Kết
  • Quốc tịch: Mỹ
  • Quê hương: Los Angeles, California
  • Vị trí: Sub Vocalist 
  • Team: Vocal
  • Chiều cao: 1m77
  • Cân nặng: 60kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố, mẹ
  • Instagram: @joshu_acoustic

Sự nghiệp của Joshua

  • Năm 2013, trở thành thực tập sinh của Pledis trong 1 lần đi chơi lễ hội của người Hàn tại LA, Mỹ
  • Năm 2013, tham gia vào mùa 3 của chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2016 – 2019, làm MC cho các chương trình: M Countdown, KCON 2017 LA của Mnet và Super Concert in Hong Kong của SBS
  • Năm 2018 và 2019, cùng các thành viên trong nhóm góp lời vào ca khúc” A-Teen” và “9-Teen” trong web-drama “A-Teen”
  • Năm 2019, góp giọng vào ca khúc “Sweetest Thing” cho bộ phim “Chocolate” cùng ca sĩ Yoon Jong Shin và các thành viên trong team Vocal. Ngoài ra cũng góp mặt vào bộ phim A-Teen với vai trò khách mời

Những điều thú vị về Joshua

  • Biệt danh: Josh, Shua
  • Sở thích: Đọc sách và những câu chuyện cổ tích, ăn, ngủ, hát, chơi guitar, xem phim (kinh dị)
  • Sở trường: Chơi guitar cực đỉnh và rất giỏi ngoại ngữ (có thể nói 5 ngôn ngữ)
  • Joshua được sinh ra và lớn lên tại Mỹ
  • Tên của Joshua được lấy từ Kinh thánh
  • Thíc ăn kem vị Kiwi
  • Màu sắc yêu thích: Xanh lam, đen, nâu, hồng
  • Màu sắc không thích: Xanh lá cây
  • Thể thao yêu thích: Bóng đá
  • Động vật yêu thích: Thỏ
  • Nhân vật yêu thích trong anime: One Piece, Naruto và Bleach
  • Nghệ sĩ yêu thích: EXO, 2BiC, Chris Brown, Usher và Tupac
  • Tính cách dịu dàng và ít khi nổi giận
  • Mẫu người lý tưởng: Người tốt bụng
  • MBTI: ENFJ

4. Jun SEVENTEEN

  • Tên thật: Wén Jùn Huī (文俊辉 | 원쥔훼이)
  • Nghệ danh: Jun (준) 
  • Ngày sinh: 10/06/1996
  • Cung hoàng đạo: Song Tử
  • Quốc tịch: Trung Quốc
  • Quê hương: Thâm Quyến, Quảng Đông
  • Vị trí: Sub Vocalist, Lead Dancer
  • Team: Performance
  • Chiều cao: 1m82
  • Cân nặng: 66kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố, mẹ, em trai
  • Instagram: @junhui_moon

Sự nghiệp của Jun

  • Năm 1998, khi chỉ mới 2 tuổi, Jun đã góp mặt diễn xuất trong quảng cáo bất động sản tại Trung Quốc
  • Năm 2003, đóng vai chính trong bộ phim “Diêu Địch và Quỷ Thần” và đóng vai thời thơ ấu của nhân vật chính “Ye Feng” trong bộ phim hoạt hình “Music Up”
  • Năm 2004, xuất hiện trong bộ phim “Người cha hai biên giới” với vai người con trai của nhân vật chính Zeng Cheng
  • Năm 2007, là diễn viên nhí đóng vai chính trong bộ phim “The Pye Dog” và giành được chọn là “Nam diễn viên mới xuất sắc nhất” của giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 27 và được nhận “Giải bạc cho nam diễn viên mới của năm” qua giải thưởng Thường niên của Hiệp hội đạo diễn phim Hồng Kông lần thứ 2
  • Năm 2010, đóng vai Ip Man thời trẻ trong bộ phim “The Legend Is Born”
  • Năm 2012, trở thành thực tập sinh của Pledis khi đang đi chơi với bạn tại một cửa hàng tiện lợi ở Trung Quốc
  • Năm 2013, tham gia mùa 3 chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2015 – 2019, làm MC cho các chương trình: The Show (SBS MTV) và Super Concert tại Hồng Kông (SBS)

Những điều thú vị về Jun

  • Biệt danh: Jun Hui, Jjunie
  • Sở thích: Đọc tiểu thuyết giả tưởng trên điện thoại và chơi game, ca hát, chơi piano, diễn xuất, võ thuật
  • Sở trường: Võ thuật Kung Fu (nhận rất nhiều huy chương khi còn nhỏ), piano và diễn xuất
  • Ý nghĩa tên: “Wén” có ý nghĩa là “học giỏi”,  “Jùn” có ý nghĩa là “đẹp trai” và “Huī” với ý nghĩa là “có thể làm tốt hơn nữa.”
  • Jun sống với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn lúc anh 2 tuổi
  • Đến năm 8 tuổi Jun có một người em trai cùng mẹ khác cha Wen Feng Jun sinh năm 2006 với biệt danh là Yangyang
  • Thích ăn đồ ăn cay, món có thạch
  • Không thích ăn cà tím cơm trắng
  • Bạn với Yanan (Pentagon)
  • Thích hát các bài tiếng Trung nhưng luôn ngại hát trước mặt các thành viên
  • ính cách trầm tính nhưng dễ hòa đồng
  • Mẫu người lý tưởng: Người có vẻ ngoài trong sáng, thuần khiết hoặc những cô nàng gợi cảm
  • MBTI: INFP

5. Hoshi SEVENTEEN

  • Tên thật: Kwon Soon Young (권순영)
  • Nghệ danh: Hoshi (호시)
  • Ngày sinh: 15/06/1996
  • Cung hoàng đạo: Song Tử
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Hanam-si, Gyeonggi-do
  • Vị trí: Sub Vocalist, Main Dancer, Leader Performance Team
  • Team: Performance
  • Chiều cao: 1m77
  • Cân nặng: 65kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố, mẹ, chị gái
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành Âm nhạc ứng dụng (Trường Đại học Hanyang)
  • Instagram: @ho5hi_kwon

Sự nghiệp của Hoshi

  • Năm 2012, xuất hiện trong MV “Face” của NU’EST và tham gia với vai trò khách mời trong bài hát debut “Venus” của Hello Venus
  • Năm 2013, tham gia vào mùa 2 của chương trình trực tiếp 17TV. Ngoài ra anh xuất hiện trên sân khấu của Hello Venus trong SBS Gayo Daejeon
  • Năm 2014, xuất hiện trên sân khấu KBS Gayo Daechukje của SanE và Raina
  • Năm 2018, Hoshi cùng Seung Kwan và DK ra mắt một nhóm nhỏ có tên là Boo Seok Soon (BSS) debut tại Carat Land và phát hành đĩa đơn đầu tay với ca khúc “Just Do It”
  • Hoshi là người biên đạo hầu hết các màn trình diễn của SEVENTEEN

Những điều thú vị về Hoshi

  • Biệt danh: 10:10 (đôi mắt của Hoshi cùng góc với 10 giờ 10 phút trên đồng hồ), Kwon Hoshi
  • Sở thích: Chụp ảnh và sưu tầm các bức ảnh kỳ quái của các thành viên trong nhóm
  • Sở trường: Vũ đạo và võ Taekwondo (đai đen Taekwondo, từng là nhà vô địch Taekwondo khi còn nhỏ và được chọn vào đội tuyển quốc gia)
  • Ý nghĩa tên Kwon Soon Young là trở nên mạnh mẽ và quyền lực bằng cách vô tội và vinh quang, “Kwon” có nghĩa là “quyền lực”, “Soon” có nghĩa là “vô tội”, “Young” có nghĩa là “vinh quang”
  • Nghệ danh Hoshi trong tiếng Hàn có nghĩa là “ánh mắt của hổ” (호랑이의 시선) và tiếng Nhật có nghĩa là “ngôi sao” 
  • Chị gái của Hoshi tên là Kwon Min Kyoung (권민경), sinh năm 1995
  • Thích các đồ ăn Nhật (sushi, okonomiyaki, ramen, sukiyaki và shabu shabu)
  • Màu sắc yêu thích: Đen, trắng
  • Tính cách: Lạc quan, đáng yêu và chăm chỉ
  • Có thể nói 3 thứ tiếng: Hàn, Nhật, Trung (cơ bản)
  • Nghệ sĩ yêu thích: SHINEE, Chris Brown, Usher, Beyonce
  • Là người nhút nhát và không có kinh nghiệm hẹn hò
  • Mẫu người lý tưởng: Cô nàng xinh đẹp, có mùi thơm và yêu mình
  • MBTI: INFP

6. Wonwoo SEVENTEEN

  • Tên thật: Jeon Won Woo (전원우)
  • Nghệ danh: Wonwoo (원우)
  • Ngày sinh: 17/07/1996
  • Cung hoàng đạo: Cự Giải
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Changwon-si, Gyeongsangnam-do
  • Vị trí: Sub Rapper
  • Team: Hip Hop
  • Chiều cao: 1m82
  • Cân nặng: 63kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố, mẹ, em trai
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành Âm nhạc ứng dụng (Trường Đại học Hanyang)
  • Instagram: @everyone_woo

Sự nghiệp của Wonwoo

  • Năm 2012, Wonwoo xuất hiện trong MV “Face” của NU’EST và MV debut “Venus” của Hello Venus
  • Năm 2013, tham gia vào mùa đầu tiên của chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2014, Wonwoo cùng Nayoung làm vũ công trên sân khấu “A Midsummer Night’s Sweetness” của SanE và Raina trên KBS Gayo Daechukje
  • Ngày 3/6/2016, Wonwoo bị đau dạ dày cấp tính và huỷ lịch trình cũng như không tham gia các hoạt động vì lý do sức khỏe

Những điều thú vị về Wonwoo

  • Biệt danh: Yeowoo, Woonuu
  • Sở thích: Nghe nhạc, đọc sách, chơi game, xem phim (kinh dị)
  • Sở trường: Chơi guitar
  • Ý nghĩa của tên Wonwoo là sống bằng cách giúp đỡ với một trái tim trọn vẹn, từ “Won” có nghĩa là “tròn” và từ “Woo” có nghĩa là “giúp đỡ”
  • Wonwoo có tên Trung Quốc là “Viên Hựu” với ý nghĩa là giúp đỡ người khác với trái tim trọn vẹn và khoan dung
  • Em trai của Wonwoo tên là Jeon Bo Hyuk, sinh năm 1998
  • Thích ăn bánh mì kẹp thịt, lựu, ramen
  • Không thích ăn hải sản
  • Màu sắc yêu thích: Xanh lam
  • Sợ chó
  • Phải đeo kính áp tròng hoặc kính cận vì thị lực yếu
  • Thích ở nhà và những ngày nghỉ  đều ở nhà để chơi game và đọc sách
  • Mẫu người lý tưởng: Người phù hợp với mình
  • MBTI: INFJ

7. Woozi SEVENTEEN

  • Tên thật: Lee Ji Hun (이지훈)
  • Nghệ danh: Woozi (우지)
  • Ngày sinh: 22/11/1996
  • Cung hoàng đạo: Nhân Mã
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Suyoung-gu, Busan
  • Vị trí: Lead Vocalist, Leader Vocal Team
  • Team: Vocal
  • Chiều cao: 1m64
  • Cân nặng: 55kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố, mẹ
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành Âm nhạc ứng dụng (Trường Đại học Hanyang)
  • Instagram: @woozi_universefactory

Sự nghiệp của Woozi

  • Năm 2011, trở thành thực tập sinh của Pledis tại Tokyo
  • Là cựu thành viên nhóm “Tempest” trước khi SEVENTEEN được thành lập
  • Năm 2012 – 2014, xuất hiện trên các MV “Face” của NU’EST, “Venus” của Hello Venus và “Do It Like Me” của Orange Caramel 
  • Năm 2016, Woozi cùng sáng tác ca khúc “Feelin” và “Live or Die” với Ailee. Và viết lời bài hát “These Days” với Kanto 
  • Năm 2017, sáng tác ca khúc “Shower” cho nhóm I.O.I và “Forever Young” cho BUMZU và ca khúc “I’ve been happy so far” cho NU’EST
  • Năm 2018, hợp tác cùng BUMZU với ca khúc “I Don’t Miss You”
  • Năm 2019, sáng tác ca khúc “Love Rum Pum Pum” (Fromis_9) và “Miracle” của mình
  • Woozi là thành viên của Hiệp hội bản quyền âm nhạc Hàn Quốc (KMCA)
  • Woozi là người sáng tác hầu hết các bài hát của SEVENTEEN
  • Woozi sáng tác lời bài hát “Give Me That” cùng Chanyeol (EXO)

Những điều thú vị về Woozi

  • Biệt danh: Quái vật sáng tác, JJuni
  • Sở thích: Nghe nhạc, chơi guitar, piano và kèn clarinet, chơi game trên máy tính
  • Sở trường: Chơi kèn clarinet và các loại nhạc cụ khác
  • Ý nghĩa tên: “Ji” có ý nghĩa là “biết” và “Hun” có ý nghĩa là “dịch vụ”
  • Nghệ danh Woozi có ý nghĩa là “gặp gỡ trí tuệ”
  • Thích ăn mì tương đen trộn với mì ramyeon
  • Không thích đồ ăn cay 
  • Động vật yêu thích: Chó
  • Thể thao yêu thích: Bóng đá
  • Tính cách điềm tĩnh, nghiêm túc, cẩn thận, chăm chỉ, nhút nhát và thẳng tính
  • Nghệ sĩ yêu thích : Justin Bieber và Bruno Mars
  • Bạn thân: Himchan (BAP)
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái trong sáng và thân thiện
  • MBTI: INFJ

8. DK SEVENTEEN

  • Tên thật: Lee Seok Min (이석민)
  • Nghệ danh: DK
  • Ngày sinh: 18/02/1997
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Mapo-gu, Seoul
  • Vị trí: Main Vocalist
  • Team: Vocal
  • Chiều cao: 1m80
  • Cân nặng: 66kg
  • Nhóm máu: O (Rh-)
  • Gia đình: Bố, mẹ, chị gái
  • Instagram: @dk_is_dokyeom

Sự nghiệp của DK

  • Năm 2012, trở thành thực tập sinh của Pledis
  • Năm 2012 – 2014, DK đã tham gia vào ca khúc “Want Some Tea” của Hello Venus và “Do It Like Me” của Orange Caramel 
  • Năm 2016, tham gia thi đấu trên “King of Masked Singer” tập 70 với vai Baby Goblin và lọt vào top 3
  • Năm 2017, góp giọng ca khúc “On the One Hand” với Yang Da II
  • Năm 2018, DK đã tham gia hát OST “I’m First” của bộ phim truyền hình “The Great Seducer” 

Những điều thú vị về DK

  • Biệt danh: DK, Dokyeom
  • Sở thích: Xem phim, nghe nhạc và hát khi đeo earphone
  • Ý nghĩa của tên Seok Min là sự tồn tại lớn như viên đá quý với từ “Seok” có ý nghĩa là “lớn” và từ “Min” có nghĩa là “viên đá quý” 
  • Chị gái của DK sinh năm 1994
  • Từng là thành viên của ban nhạc rock khi học trung học 
  • DK học cùng trường với Jaehyun (NCT), anh không dám nói chuyện với Jaehyun vì anh ấy quá đẹp trai
  • Thích ăndoenjang jjigae, pizza, gà Wenchan
  • Không thích ăn dưa chuột
  • Màu sắc yêu thích: Đen
  • Con số yêu thích: 17 
  • Dị ứng với mèo
  • Sợ bọ rùa
  • Tính cách sôi nổi, vui vẻ nhưng hơi nhạy cảm
  • Muốn trở thành người giúp đỡ và trao hy vọng cho người khác
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái có mái tóc đen dài, đôi chân thon thả và dễ thương
  • MBTI: INFP

9. Mingyu SEVENTEEN

  • Tên thật: Kim Min Gyu (김민규)
  • Nghệ danh: Mingyu (민규)
  • Ngày sinh: 06/041997
  • Cung hoàng đạo: Bạch Dương
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Anyang-si, Gyeonggi
  • Vị trí: Sub Rapper
  • Team: Hip Hop
  • Chiều cao: 1m86
  • Cân nặng: 68kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố, mẹ, em gái
  • Trình độ học vấn: Đang theo học Chuyên ngành K-POP (DongA Institute of Media and Arts)
  • Instagram: @min9yu_k

Sự nghiệp của Mingyu

  • Năm 2011, trở thành thực tập sinh của Pledis
  • Năm 2012, xuất hiện trong MV “Face” của NU’EST, “Venus” của Hello Venus
  • Năm 2014, xuất hiện trong “My Copycat” của Orange Caramel và “28.5” của BUMZU. Ngoài ra còn thực hiện vũ đạo cho ca khúc “A Midsummer Night’s Honey” của SanE & Raina.
  • Năm 2017, từng xuất hiện trong bộ phim sitcom Thái Lan “Luang Ta Mahachon” 
  • Năm 2016 – 2019, làm MC cho một số chương trình như: M Countdown, KCON 2017 JAPAN của Mnet và I Love Korea #1, Inkigayo, BBS & SBS Super Concert, SBS Super concert in Hong Kong của SBS
  • Năm 2019, viết lời cho ca khúc “9-Teen” của web-drama “A Teen”

Những điều thú vị về Mingyu

  • Biệt danh: Mingu, Mr. Wristband, MC Puppy, Housewife Mingyu
  • Sở thích: Làm mô hình và nhân vật hành động bằng nhựa, nấu ăn, hút bụi và dọn rác trong ký túc xá, tập thể dục, vẽ tranh, chụp hình, nghe nhạc nhẹ và yên tĩnh khi ở một mình
  • Ý nghĩa tên Mingyu là một viên đá quý tỏa sáng như một vì sao, “Min” có nghĩa là “viên đá quý” và từ “Gyu” là “ngôi sao”
  • Em gái Mingyu tên là Kim Min Seo, sinh năm 2001
  • Từng chơi Bass và tham gia vào đội tuyển bóng đá quốc gia khi còn học trung học (vị trí tiền đạo)
  • Từng làm Barista (part time) trong quán cafe
  • Thích ăn thịt, giò heo, đồ ăn cay
  • Thức uống yêu thích là Americano
  • Màu sắc yêu thích: Đỏ, đen
  • Con số yêu thích: 17
  • Động vật yêu thích: Chó con, mèo
  • Thể thao yêu thích: Bóng đá, bóng rổ
  • Thuận tay trái
  • Có thể sửa chữa đồ hỏng, bắt cá, xây nhà
  • Tính cách lạc quan và vụng về
  • Nghệ sĩ yêu thích: EXO
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái cao ráo, tốt bụng và dễ gần 
  • MBTI: ENFJ

10. The8 SEVENTEEN

  • Tên thật: Xú Míng Hào (徐明浩 | 쉬밍하우)
  • Nghệ danh: The8 (디에잇)
  • Ngày sinh: 07/11/1997
  • Cung hoàng đạo: Thiên Yết
  • Quốc tịch: Trung Quốc
  • Quê hương: An Sơn, Liêu Ninh, Trung Quốc
  • Vị trí: Sub Vocalist, Lead Dancer
  • Team: Performance
  • Chiều cao: 1m78
  • Cân nặng: 58kg
  • Nhóm máu: O
  • Gia đình: Bố, mẹ
  • Instagram: @xuminghao_o

Sự nghiệp của The8

  • Năm 2006, lúc 9 tuổi, The8 đã bắt đầu học Breaking và trở thành đội trưởng của nhóm nhảy đường phố Dance Power
  • Ngày 5/2/2010, cùng nhóm nhảy tham gia chương trình nổi tiếng nhất Trung Quốc “Day Day Up”
  • Năm 2012, nhóm nhảy đã tham gia cuộc thi nhảy Bboy lần thứ 6 ở Thượng Hải (27~30/4) trên kênh HBS và đạt được top 8 trên toàn thế giới
  • Năm 2013, trở thành thực tập sinh của Pledis
  • Năm 2013, The8 tham gia mùa 5 của chương trình trực tiếp TV17
  • Ngày 12/12/2017, The8 phải nghỉ ngơi do bị chấn thương ở thắt lưng và trở lại vào đầu năm 2018
  • Năm 2018, tham gia chương trình The Collaboration 2 trên kênh Tencent Video và The8 được chọn làm cố vấn vũ đạo trong mùa 2 của chương trình Idol Producer
  • Ngày 7 tháng 6 năm 2019, phát hành ca khúc solo “Dreams Come True”
  • The8 cũng tham gia chương trình “Thanh xuân có bạn” của IQiyi và “Day Day Up” của HBS

Những điều thú vị về The8 

  • Biệt danh: Little 8, Fairy, Myungho
  • Sở thích: Xem phim truyền hình, võ thuật, hát, nhảy breakdance và shopping, đọc sách
  • Sở trường: Côn nhị khúc
  • Ý nghĩa của The8 tương đồng với ý nghĩa của số 8 theo tiếng Trung là điềm tốt và điểm vô cực tượng trưng cho ước mơ hoài bão
  • Vì từ nhỏ đã ốm yếu nên The8 đã bắt đầu học võ thuật lúc 3 tuổi
  • The8 cũng học kịch hát và tham gia nhiều buổi biểu diễn
  • Thích ăn những món Trung Quốc
  • Không thích ăn kem vì bị đau bụng khi ăn nhiều đồ lạnh
  • Mùa yêu thích: Mùa hè
  • Con số yêu thích: 7
  • Là một con nguồi chăm chỉ
  • Phong cách cá tính đậm chất hip hop
  • Hình mẫu: Bố mẹ và Henry
  • Thích sạch sẽ nên thường dọn dẹp khi ký túc xá
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái tốt bụng và dễ thương
  • MBTI: INFJ

11. Seungkwan SEVENTEEN

  • Tên thật: Boo Seung Kwan (부승관)
  • Nghệ danh: Seung Kwan (승관)
  • Ngày sinh: 16/01/1998
  • Cung hoàng đạo: Ma Kết
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Busan
  • Vị trí: Main Vocalist
  • Team: Vocal
  • Chiều cao: 1m75
  • Cân nặng: 60kg
  • Nhóm máu: B
  • Gia đình: Bố, mẹ, 2 chị gái
  • Instagram: @pledis_boos

Sự nghiệp của Seungkwan

  • Tháng 6/2012, Seungkwan trở thành thực tập sinh của Pledis (từ chối lời mời gia nhập JYP)
  • Ngày 14/3, Seungkwan tham gia vào OST “Kind of Love” trong bộ phim “Mother”
  • Năm 2018, Seungkwan cùng Hoshi và DK ra mắt một nhóm nhỏ Boo Seok Soo (BSS) debut tại Carat Land và phát hành đĩa đơn đầu tay “Just Do It”
  • Tham gia chương trình “Unexpected Q” và đoạt giải Tân binh
  • Năm 2019, trở thành thành viên chính thức cho “Prison Life of Fools” và tham gia chương trình trò chuyện “Five Cranky Brothers”
  • Năm 2020, tham gia vào MV “Go” của nhạc phim “Record of Young”
  • Năm 2021, tham gia vào MV “Reason” của nhạc phim “Lovestruck In The City”

Những điều thú vị về Seungkwan

  • Biệt danh: Mr. Mic, MC Boo, DJ Boo
  • Sở thích: Bóng chuyền, bóng rổ, thư pháp, ca hát nhạc kịch
  • Sở trường: Ca hát và tạo không khí cho nhóm
  • Ý nghĩa tên Boo Seung Kwan là một người thành công và hào phóng, “Boo” có ý nghãi là “người lớn, trưởng thành”, “ Seung” có nghĩa là “thành công” và từ “Kwan” có nghĩa là “hào phóng”
  • Hai chị gái của Seungkwan là Boo Jin Seol (1989) và Boo So Jeong (1993)
  • Sinh ra tại Busan nhưng chuyển đến Jeju từ khi còn nhỏ
  • Thích ăn hamburger, đồ ăn mặn, pizza goguma (pizza vỏ khoai lang)
  • Không thích ăn dưa chuột
  • Dị ứng với cà chua
  • Mùa yêu thích: Mùa hè, mùa thu
  • Tính các hòa đồng, rộng lượng, sôi nổi, năng động, siêng năng nhưng cũng rất nhạy cảm
  • Thể thao yêu thích: Bóng chuyền, bóng rổ
  • Nghệ sĩ yêu thích: Wonder Girls
  • Hình mẫu: Kim Junsu
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái dễ gần có đôi mắt to và có thể bên cạnh mình như một người bạn
  • MBTI: ENFP

12. Vernon SEVENTEEN

  • Tên thật: Hansol Vernon Chwe (한솔 버논 최)
  • Tên Hàn Quốc: Chwe Hansol (최한솔)
  • Nghệ danh: Vernon (버논)
  • Ngày sinh: 18/02/1998
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc – Mỹ
  • Quê hương: New York, Mỹ
  • Vị trí: Main Rapper
  • Team: Hip Hop
  • Chiều cao: 1m78
  • Cân nặng: 65kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố, mẹ, em gái
  • Instagram: @vernon_98

Sự nghiệp của Vernon

  • Năm 2012, Vernon trở thành thực tập sinh của Pledis trong một lần đi trên đường
  • Năm 2013, tham gia từ mùa 1 đến mùa 5 của chương trình trực tiếp 17TV
  • Năm 2014 – 2015, làm diễn viên cho chương trình “Hello! Stranger” của kênh MBC 
  • Từng tham gia chương trình “Show Me The Money 4″ (2015) với tư cách là thí sinh của Mnet
  • Năm 2017, tham gia chương trình “After Mom Falls Asleep” của đài SBS 
  • Năm 2018, tham gia chương trình “Idol Hits” tập 1 của iQIYI
  • Năm 2019, là MC đặc biệt cho chương trình “Show! Music Core” của MBC và “Inkigayo” của SBS. Và tham gia chương trình “Prison Life of Fools” của tvN
  • Năm 2020, tham gia nhiều chương trình hoạt động như: “KBS Kong Radio” – KBS2, “Civilization Limited Express” – SBS, “Idol on Quiz” – KBS2, “SBS Power FM” – SBS và làm MC đặc biệt tập 1081 của chương trình “Inkigayo” – SBS
  • Xuất hiện vào một số MV như: “Falling” của Man of K, “Venus” của Hello Venus, “My Copycat” của Orange Caramel

Những điều thú vị về Vernon

  • Biệt danh: Twix, Solie, Vercaprio
  • Sở thích: Chơi guitar, xem phim, đọc sách, đọc webtoon
  • Vernon là con lai, bố là người Hàn và mẹ là người Mỹ
  • Được được sinh ra tại Mỹ và chuyển về Hàn Quốc khi lên 5 tuổi
  • Nghệ danh Vernon là tên đệm của Vernon cũng như là tên lót của mẹ
  • Em gái Vernon tên là Sofia Chwe, sinh năm 2004
  • Thích ăn chocolate, kem (vani), cheese
  • Dị ứng với đậu phộng
  • Mùa yêu thích: mùa hè và mùa thu
  • Tháng yêu thích: Tháng 12
  • Tính cách vô cùng tinh tế, nhút nhát và hơi nhạy cảm
  • Động vật yêu thích: Mèo 
  • Hâm mộ những Rapper như Drake, t.I, L.Code, Kendrick Lamar 
  • Hâm mộ các diễn viên Brad Pitt, Leonardo DiCaprio, Johnny Depp và Lee Byung Hun
  • Thích Harry Potter, Star Wars (đã mua một robot BB-8 khi ở Nhật Bản)
  • Vernon là một tín đồ thời trang và sở hữu bộ sưu tập mũ “khổng lồ” 
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái có trái tim đồng điệu
  • MBTI: ENFP

13. Dino SEVENTEEN

  • Tên thật: Lee Chan (이찬)
  • Nghệ danh: Dino (디노)
  • Ngày sinh: 11/02/1999
  • Cung hoàng đạo: Bảo Bình
  • Quốc tịch: Hàn Quốc
  • Quê hương: Iksan-si, Jeollabuk-do
  • Vị trí: Sub Vocalist, Sub Rapper, Main Dancer, Maknae
  • Team: Performance
  • Chiều cao: 1m73
  • Cân nặng: 56kg
  • Nhóm máu: A
  • Gia đình: Bố, mẹ, em trai

Sự nghiệp của Dino

  • Năm 2012, Dino trở thành thực tập sinh của Pledis khi nhận được giải thưởng tại Jeonju Youth’s Dance Tournament
  • Năm 2012, xuất hiện trong MV “My Copycat” của Orange Caramel 
  • Năm 2015, thực hiện vũ đạo cho bài hát “Jam Jam”
  • Năm 2017, viết lời cho các bài hát “0(Zero)” và “The Real Thing”
  • Năm 2017 – 2018, làm MC đặc biệt cho chương trình “M!Countdown” của Mnet
  • Năm 2018, viết lời cho bài hát “A-Teen” của bộ phim “A-Teen”
  • Năm 2021, xuất hiện trên tạp chí Esquire Korea
  • Dino sở hữu kênh Danceology trên Youtube của nhóm

Những điều thú vị về Dino

  • Biệt danh: Chanie, Bangchan, Mr. Backpack, Side Dish, Lee Dino
  • Sở thích: Ngủ (ôm gối hoặc gấu bông), xem phim 
  • Ba mẹ của Dino là vũ công
  • Dino học nhảy từ lớp nhảy của ba
  • Nghệ danh của Dino được viết tắt của từ Dinosaur (khủng long)
  • Em trai của Dino tên là Lee Gun, sinh năm 2001
  • Thích ăn mực chiên sốt cay, sữa chua
  • Không thích ăn dưa chuột
  • Màu sắc yêu thích: Xanh, trắng 
  • Trái cây yêu thích: Nho, táo
  • Loài hoa yêu thích: Hoa anh đào
  • Ngày yêu thích: Chủ nhật 
  • Tích cách lạc quan, thích chọc cười mọi người
  • Điểm yếu là bị xuống tinh thần khi mọi người nói anh làm không tốt
  • Nghệ sĩ yêu thích: Michael Jackson, EXO
  • Mẫu người lý tưởng: Cô gái xinh đẹp và đáng yêu
  • MBTI: ENFJ

VI. NHỮNG GIẢI THƯỞNG CỦA SEVENTEEN

Năm 2016

  • New Artist Award – Seoul Music Awards
  • Best New Artist (Album) – Golden Disc Awards
  • K-Pop World Rookie Award – Gaon Chart Music Awards
  • K-Pop Rookie of the Year Award – Soompi Awards
  • Popular Singer Award – Asia Model Festival Awards
  • Best Star Award (Music) – Asia Artist Awards
  • MBC Music Star Award – Melon Music Awards
  • World Performance Award – Mnet Asia Music Awards

Năm 2017

  • Bonsang Award (“Love & Letter” Album) – Golden Disc Awards
  • Bonsang Award – Seoul Music Awards
  • Global Artist Top 10 – V Live Awards
  • Hot Performance Award – Gaon Chart Music Awards
  • Best Stage Outfit Award – Soompi Awards
  • Performance Award – Korea Cable TV Awards
  • Best Star Award (Music) – Asia Artist Awards
  • Worldwide Favorite Artist – Mnet Asia Music Awards
  • Best Dance Performance (Male Group “Don’t Wanna Cry”) – Mnet Asia Music Awards

Năm 2018

  • Bonsang Award (“Teen, Age” Album) – Golden Disc Awards
  • Bonsang Award – Seoul Music Awards
  • Global Artist Top 10 – V Live Awards
  • Album of the Year (2nd Quarter | “Al1”) – Gaon Chart Music Awards
  • Artist of the Year (Music) – Asia Artist Awards
  • Best Star Award (Music) – Asia Artist Awards
  • Worldwide Top 10 Fan’s Choice – Mnet Asia Music Awards
  • Best OST “A-Teen” – Mnet Asia Music Awards
  • Best Dance Performance (Male Group | “Oh My!”) – Mnet Asia Music Awards

Năm 2019

  • Bonsang Award (“You Make My Day” Album) – Golden Disc Awards
  • Bonsang Award – Seoul Music Awards
  • Hot Performance Artist of the Year – Gaon Chart Music Awards
  • World Hallyu Star – Gaon Chart Music Awards
  • New Artist of the Year (Asia) – Japan Gold Disc Awards
  • Best 3 New Artist (Asia) – Japan Gold Disc Awards
  • Global Artist Top 10 – V Live Awards
  • Best Social Artist Award (Music) – Asia Artist Awards
  • Best Icon Award (Music) – Asia Artist Awards
  • Album of the Year (“An Ode”) (Daesang) – Asia Artist Awards
  • Stage of the Year  – Melon Music Awards
  • Breakthrough Achievement – Mnet Asia Music Awards
  • Worldwide Top 10 Fan’s Choice – Mnet Asia Music Awards
  • Fashion Award – A-Awards

Năm 2020

  • Bonsang Award (“An Ode” Album) – Golden Disc Awards
  • Album of the Year (1st Quarter | “You Made My Dawn”) – Gaon Chart Music Awards
  • Album of the Year (3rd Quarter | “An Ode”) – Gaon Chart Music Awards
  • Female Idol Award – Brand Customer Loyalty Awards
  • Worldwide Top 10 Fan’s Choice – Mnet Asia Music Awards
  • Notable Achievement Artist – Mnet Asia Music Awards
  • Global Favourite Performer – Mnet Asia Music Awards
  • Asia Pioneer Idol Group of the Year – QQ Boom Boom Awards
  • Worldwide Icon – The Fact Music Awards
  • Artist of the Year – The Fact Music Awards

Năm 2021

  • Bonsang Award (“Heng Garae” Album) – Golden Disc Awards
  • Album of the Year (3rd Quarter | “Heng Garae”) – Gaon Chart Music Awards
  • Idol Champ Global’s Pick Group – APAN Music Awards
  • TOP10 – APAN Music Awards
  • Bonsang Award – Seoul Music Awards
  • Best 3 Album (Asia | “24H”) – Japan Gold Disc Awards
  • Artist of the Year – The Fact Music Awards
  • World Best Performer – The Fact Music Awards

Trên đây là bài viết tổng quan về SEVENTEEN. Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các 13 chàng trai toàn năng này. Các bạn còn biết thêm những thông tin thú vị khác hãy chia sẻ cùng Dreamland nhé!

Tổng hợp bởi: Dreamland Team

Dreamland là trung tâm chuyên về du học Hàn Quốcluyện thi Topik có trụ sở tại Hà Nội. Dreamland với hơn 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học Hàn Quốc, Dreamland là một trong những trung tâm du học Hàn Quốc uy tín nhất hiện nay. Gần như tất cả thông tin du học Dreamland đều có thể giải đáp và cung cấp đến học viên và phụ huynh. Bất kỳ thắc mắc về điều kiện du học Hàn Quốc, trường đại học Hàn Quốc, chi phí du học Hàn Quốc, học bổng du học Hàn Quốc… đều được đội ngũ Dreamland tư vấn một cách tận tình. Liên hệ ngay Dreamland để được giải đáp mọi thông tin một cách ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁCMIỄN PHÍ. Hoặc bạn có thể xem thêm Dịch vụ tại Dreamland Education.

LIÊN HỆ NGAY

CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ DU HỌC QUỐC TẾ DREAMLAND

☞ Tầng 23 tòa nhà Vinaconex đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
☎ Hotline: 0816 111 789


Email: Giaoducdreamland@gmail.com
Website: www.dreamland.edu.vn
Face: Du học Hàn Quốc Dreamland